Rupatadin 10mg đã được dùng cho trên 2025 bệnh nhân trưởng thành và thiếu niên trong các nghiên cứu lâm sàng, 120 trong số đó đã từng sử dụng rupatadin trong ít nhất 1 năm.
Phản ứng phụ hay gặp nhất trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng là buồn ngủ (9,5%), đau đầu (6,9%) và mệt mỏi (3,2%).
Phần lớn các phản ứng phụ quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng có mức độ nhẹ đến trung bình và thường không cần phải ngừng điều trị.
Tần suất của các tác dụng không mong muốn được quy định như sau:
Phổ biến (≥ 1/100 và <1/10)
Ít gặp (≥ 1/1000 và <1/100)
Tần suất của các tác dụng không mong muốn được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị với viên nén rupatadin 10mg trong các thử nghiệm lâm sàng như sau:
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:
Ít gặp: viêm họng, viêm mũi.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng.
Ít gặp: tăng cảm giác thèm ăn.
Rối loạn hệ thần kinh:
Phổ biến: Buồn ngủ, đau đầu, hoa mắt.
Ít gặp: Mất tập trung.
Rối loạn hệ hô hấp, vùng ngực và trung thất.
Ít gặp: Chảy máu cam, khô mũi, ho, khô họng, đau miệng – hầu họng.
Rối loạn tiêu hóa:
Phổ biến: khô miệng.
Ít gặp: buồn nôn, đau phần bụng trên, tiêu chảy, khó tiêu, nôn, đau bụng, táo bón.
Rối loạn ở da và mô dưới da.
Ít gặp: phát ban.
Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương:
Ít gặp: Đau lưng, viêm khớp, đau cơ.
Rối loạn chung và tại chỗ:
Phổ biến: mệt mỏi, suy nhược.
Ít gặp: khát nước, khó chịu, sốt, dễ bị kích thích.
Ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm:
Ít gặp: Tăng creatine phosphokinase máu, tăng Alanine aminotransferase, tăng Aspartate aminotransferase, kết quả bất thường khi kiểm tra chức năng gan, tăng cân.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. |
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.